Cancel Preloader
Một xã hội nông thôn phát triển bền vững, nơi không còn nghèo đói và con người sống có trách nhiệm với môi trường.

1.    GIỚI THIỆU

Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (CRD), Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đang hợp tác với Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam (WWF-Việt Nam) thực hiện dự án “Tăng cường vai trò cộng đồng và các tổ chức xã hội trong công tác bảo tồn tại Trung Trường Sơn, giai đoạn 2”  tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án do tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida) tài trợ.

Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2028, các cộng đồng và tổ chức xã hội (TCXH) sẽ quản lý bền vững 5.000 ha – 5.500 ha rừng theo mô hình quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) tại tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc khu vực Trung Trường Sơn góp phần bảo vệ hệ sinh thái và ổn định sinh kế của các cộng đồng thông qua tham gia tích cực vào các quá trình ra quyết định và thực hiện, đồng thời được hưởng các lợi ích được chia sẻ công bằng từ việc quản lý tài nguyên rừng.

Mục tiêu ngắn hạn

– Các TCXH được nâng cao năng lực về kỹ thuật và quản lý để hỗ trợ và nhân rộng mô hình QLRCĐ hiệu quả ở các tỉnh mục tiêu.

– Các TCXH sẽ tích cực tham gia đề xuất các chính sách và thúc đẩy thực hiện nhằm tạo điều kiện cho mô hình QLRCĐ hoạt động hiệu quả hơn.

– Các cộng đồng tham gia sẽ được nâng cao năng lực để quản lý và vận hành các mô hình QLRCĐ một cách hiệu quả tại các tỉnh mục tiêu.

– Có 50-70% hộ gia đình tham gia mô hình QLRCĐ được ổn định cuộc sống và tăng thu nhập từ 15-20% so với điều tra cơ sở ban đầu.

– Công nghệ số và các mô hình bảo tồn có hiệu quả khác được thử nghiệm và nhân rộng giúp tăng hiệu quả quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.

– Năng lực và trách nhiệm của các cơ quan chức năng được tăng cường để đảm bảo quyền lợi của cộng đồng quản lý rừng và sự tham gia của họ trong các quá trình ra quyết định.

Các hoạt động cải tiến và thực hiện chính sách về QLRCĐ được hỗ trợ bởi các nhà hoạch định chính sách và ra quyết định.

Dự án sẽ thực hiện hoạt động rà soát các hoạt động sinh kế hiện có và đề xuất các mô hình sinh kế bổ sung có lồng ghép với chương trình, đề án quy hoạch phát triển kinh tế địa phương. CRD cần tuyển một tư vấn để thực hiện hoạt động này.

2.    PHẠM VI CÔNG VIỆC

2.1. Mục tiêu của hoạt động

Đánh giá được thực trạng các hoạt động sinh kế hiện có và đề xuất được các mô hình sinh kế bổ sung cho các cộng đồng/nhóm hộ quản lý rừng không tiếp tục tham gia Dự án tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các cộng đồng mới tham gia vào dự án tại tỉnh Quảng Nam.

2.2 Phạm vi và đối tượng khảo sát

2.2.1 Phạm vi không gian

Tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

– Xã Ca Dy: các thôn Rô, Ngói và Pà Căng,

– Thị trấn Thạnh Mỹ: các thôn Dung và Mực.

Tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

– Xã A Roàng: các thôn Ka Lô; A Chi; A Ho; A Ka 1.

Tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

– Xã Thượng Lộ: thôn Cha Măng, Ria Hố và Dỗi.

– Xã Thượng Nhật: các thôn Lấp, A Xách, La Vân

2.2.2 Phạm vi nội dung

Phạm vi nội dung khảo sát tập trung chủ yếu vào các hoạt động sinh kế dưới tán rừng tự nhiên hoặc có gắn kết với rừng cộng đồng. Các hoạt động sinh kế khác không thuộc phạm vi khảo sát.

2.2.3 Đối tượng khảo sát

Cộng đồng/nhóm hộ quản lý rừng:

Tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam:

– Xã Ca Dy: cộng đồng thôn Rô, thôn Ngói, thôn Pà Căng,

– Thị trấn Thạnh Mỹ: cộng đồng thôn Dung và thôn Mực.

Tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế:

– Xã A Roàng: các cộng đồng thôn Ka Lô; A Chi; A Ho; A Ka 1.

Tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế:

– Xã Thượng Lộ: các nhóm hộ 1 Cha Măng, nhóm hộ 2 Cha Măng, nhóm hộ 1 Mụ Nằm, nhóm hộ 2 Mụ Nằm, nhóm hộ 1 La Hố, nhóm hộ 2 La Hố, nhóm hộ 1 Dỗi, nhóm hộ 2 Dỗi, nhóm hộ 3 Dỗi, nhóm hộ 4 Dỗi.

– Xã Thượng Nhật: các cộng đồng thôn Lấp, A Xách, La Vân

Hộ gia đình:

Bao gồm các hộ thành viên tham gia quản lý rừng cộng đồng,

Các bên liên quan khác:

Đại diện chính quyền cấp xã, Hội phụ nữ xã, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.

Nội dung khảo sát

– Thực trạng các chương trình, đề án phát triển kinh tế đã và đang thực hiện tại vùng Dự án.

– Hiện trạng các hoạt động sinh kế có liên quan đến tài nguyên rừng đang được thực hiện tại vùng dự án.

– Các mô hình sinh kế có tiềm năng gắn với rừng cộng đồng và thứ tự ưu tiên của các mô hình.

– Hoạt động phát triển mô hình và dự toán kinh phí cho mỗi mô hình.

3. NHIỆM VỤ CỦA TƯ VẤN

– Tổng quan tài liệu: phát triển và thống nhất đề cương khảo sát; thu thập các tài liệu liên quan bao gồm các báo cáo nghiên cứu, các báo cáo hoạt động liên quan đến hoạt động sinh kế của vùng dự án, đặc biệt là những hoạt động sinh kế có gắn kết với rừng cộng đồng, các văn bản liên quan đến mục tiêu khảo sát. Nội dung chính của báo cáo gồm: hiện trạng hoạt động sinh kế đã và đang thực hiện; những khó khăn, thách thức khi thực hiện các hoạt động sinh kế đó.

– Phát triển các công cụ thu thập thông tin: dự thảo nội dung cần thu thập; lấy ý kiến góp ý và hoàn thiện nội dung. Công cụ thu thập thập bao gồm: mẫu thu thập số liệu thứ cấp; công cụ thảo luận nhóm, phỏng vấn người am hiểu, phỏng vấn đại diện hộ gia đình.

– Lập kế hoạch khảo sát thực địa: Phát triển kế hoạch thực địa chi tiết; phối hợp với điều phối viên dự án để trao đổi và thống nhất kế hoạch với các bên liên quan; gửi kế hoạch đến tất cả các bên liên quan; liên hệ và xác nhận với các bên liên quan.

– Thực hiện khảo sát thực địa: tiến hành các hoạt động thu thập thông tin theo các công cụ đã thiết kế và theo kế hoạch. các hoạt động khảo sát cụ thể là:

– Thảo luận nhóm: được tiến hành với 6 nhóm tại 6 xã dự án (mỗi xã 1 thảo luận nhóm), với sự tham gia của đại diện từ: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Ban quản lý rừng cộng đồng, Ban điều hành thôn, đoàn thể cấp thôn và đại diện hộ dân (mỗi nhóm có 25 người). Nội dung của thảo luận nhóm tập trung: i) hiện trạng của các hoạt động sinh kế tại địa phương, đặc biệt là các hoạt động sinh kế dưới tán rừng; ii) đề xuất các mô hình sinh kế bổ sung; xác định các mô hình sinh kế được đề xuất và ưu tiên phát triển tại địa phương.

– Phỏng vấn người am hiểu: đối tượng phỏng vấn là cán bộ phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, trung tâm kỹ thuật Nông nghiệp huyện, lãnh đạo UBND xã, Hội liên hiệp phụ nữ xã. Mục đích của phỏng vấn người am hiểu là tìm hiểu tổng quan về các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đề xuất các mô hình sinh kế bổ sung có khả thi và phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế

– Phỏng vấn đại diện hộ: dự kiến phỏng vấn bằng bảng hỏi 30 hộ/xã, trong đó có 30% đại diện hộ khảo sát là nữ giới. Nội dung phỏng vấn tập trung vào tìm hiểu về các hoạt động sinh kế nông, lâm nghiệp và đề xuất các hoạt động sinh kế bổ sung có gắn kết với rừng cộng đồng.

– Tổng hợp, phân tích thông tin và xây dựng báo cáo khảo sát: viết báo cáo; lấy ý kiến góp ý; và hoàn thiện và nộp báo cáo cuối cùng. Báo cáo khảo sát bao gồm: Đặt vấn đề; Mục tiêu và nội dung; Phạm vi; Phương pháp; Kết quả khảo sát; Kết luận và khuyến nghị.

5. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CỦA TƯ VẤN

– Có trình độ Đại học trở lên về kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn hoặc các chuyên ngành liên quan khác.

– Có kinh nghiệm tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc cho các dự án phát triển nông thôn bao gồm hoạt động về phát triển sinh kế cho nông dân.

– Đã thực hiện ít nhất 2 hoạt động khảo sát tương tự.

– Có kinh nghiệm làm việc ở vùng núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.

6. CÁCH NỘP HỒ SƠ

– Thư bày tỏ sự quan tâm

– Lý lịch khoa học (CV) của tư vấn

– Kế hoạch thực hiện

– Đề xuất mức phí tư vấn

Hồ sơ nộp đến Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung trước 17h00 ngày 24/5/2024 theo địa chỉ email: office@crdvietnam.org;

Mọi thông  tin chi tiết, vui lòng liên hệ Bà Lê Thị Minh Hải theo số điện thoại: 0234 3529749 (số máy lẻ: 0) và email: hailtm@crdvietnam.org.

Thông tin tuyển dụng chi tiết vui lòng xem tại đây.