1. GIỚI THIỆU
Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (CRD), Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế đang hợp tác với WWF-Việt Nam thực hiện hoạt động “Rà soát và đánh giá thực trạng tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng”.Hoạt động do Fondation Hans Wilsdorf tài trợ thông qua WWF Quốc tế.
Mục tiêu tổng quát của hoạt động:
- Xác định rào cản, khoảng trống hiện hữu, từ đó đề xuất các cơ chế phù hợp nhằm đảm bảo sự tham gia thực chất, tiếng nói và quyền lợi của cộng đồng và các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động thực hiện NBS của địa phương trong thời gian tới.
- Cung cấp cái nhìn thực tế và toàn diện về thực trạng tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại ba địa phương, làm cơ sở cho việc xây dựng các cơ chế phù hợp nhằm bảo đảm sự tham gia đầy đủ, có ý nghĩa và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhóm này. Kết quả đánh giá dự kiến sẽ góp phần cải thiện việc lồng ghép tinh thần của Khung GBF, bao gồm Mục tiêu 22 và 23 cũng như các nguyên tắc về tiếp cận toàn xã hội và dựa trên quyền con người, trong quá trình rà soát, xây dựng và thực hiện các Kế hoạch hành động triển khai NBS ở địa phương.
Trong khuôn khổ hoạt động này, CRD đang tìm kiếm một nhóm tư vấn thực hiện công việc “Rà soát và đánh giá thực trạng tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng”.
2. PHẠM VI CÔNG VIỆC
Mục tiêu cụ thể của công việc bao gồm:
- Xác định đầy đủ và hệ thống các quy định pháp lý và cơ chế hiện hành liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại các hệ sinh thái quan trọng. Từ đó làm cơ sở để phân tích những khoảng trống, chồng chéo hoặc bất cập, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc tăng cường thực thi nhằm phát huy vai trò của cộng đồng và các bên liên quan.
- Rà soát và xác định các nhóm cộng đồng địa phương và các bên liên quan tham gia vào công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại ba tỉnh/thành (Huế, Quảng Nam, Quảng Trị), thông qua việc xem xét cách thức các nhóm này thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong thực tiễn. Đối tượng bao gồm nhưng không giới hạn ở: cộng đồng sống trong và xung quanh các khu bảo tồn trên cạn, khu vực đất ngập nước, khu bảo tồn biển và khu vực bảo tồn hiệu quả ngoài các khu bảo tồn; ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn biển và đất ngập nước; ban quản lý rừng cộng đồng; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; đại diện chính quyền cấp xã/huyện; các sở, ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính; cùng các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, thanh niên và người dân tộc thiểu số.
- Phân tích và đánh giá hình thức và mức độ tham gia, trong đó làm rõ mức độ tham gia đầy đủ, có tính thực chất và hiệu quả của các nhóm này trong toàn bộ chu trình bảo tồn, bao gồm: tham gia vào quá trình thảo luận, ra quyết định và lập kế hoạch các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương; tham gia triển khai các Kế hoạch hoạt động bảo tồn; tham gia giám sát và đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện; cũng như việc thực hiện các quyền tiếp cận thông tin, chia sẻ thông tin, chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học; quyền được hưởng lợi ích từ việc tham gia các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên sinh học.
- Thu thập và phân tích dữ liệu xã hội (hồ sơ xã hội) phân tách tại các địa điểm khảo sát, bao gồm các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, thu nhập và tình trạng khuyết tật, nhằm phục vụ đánh giá mức độ tham gia thực chất của cộng đồng địa phương và các nhóm yếu thế, từ đó góp phần xây dựng các khuyến nghị chính sách và mô hình phù hợp.
- Xác định các khoảng trống về cơ chế chính sách, những rào cản, thách thức và cơ hội nhằm tăng cường sự tham gia hiệu quả của cộng đồng và các bên liên quan trong công tác bảo tồn.
- Đề xuất các khuyến nghị chính sách và mô hình thực tiễn nhằm cải thiện và thúc đẩy sự tham gia một cách có ý nghĩa và hiệu quả của cộng đồng và các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học ở cấp địa phương.
- Địa bàn thực hiện:
- Tại Huế: Khảo sát các cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu vực: Vườn quốc gia Bạch Mã, Khu Dự trữ Thiên nhiên Sao La, Khu Dự trữ Thiên nhiên Phong Điền, đất ngập nước Tam Giang – Cầu Hai, khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hải Vân. Các nhóm khảo sát bao gồm: Ban Quản lý rừng cộng đồng, Ban Quản lý VQG/KBT, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, đại diện UBND cấp xã, phường, các sở ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính; cùng khoảng 20 cộng đồng dân cư địa phương;
- Tại Đà Nẵng: Khảo sát các cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu vực: Khu Dự trữ Thiên nhiên Sao La, Vườn quốc gia Sông Thanh, Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, khu vực xã Tam Mỹ, Sông Đầm, xã Tam Xuân và xã Tam Hải. Các nhóm khảo sát bao gồm: Ban Quản lý rừng cộng đồng; Ban Quản lý VQG/KBT/KBTB; Ban Quản lý rừng phòng hộ; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; đại diện UBND cấp xã, phường; các sở ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính; cùng khoảng 20 cộng đồng dân cư địa phương;
- Tại Quảng Trị: Khảo sát các cơ quan quản lý và cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu vực: các Khu rừng đặc dụng tỉnh Quảng Trị và khu vực Vĩnh Hoàng – Cửa Tùng (trước đây là Vĩnh Thái – Kim Thạch). Các nhóm khảo sát bao gồm: Ban Quản lý rừng cộng đồng thôn Chênh Vênh (xã Hướng Phùng) và thôn Trăng Tà Puồng (xã Hướng Lập); Ban Quản lý rừng đặc dụng; Ban Quản lý rừng phòng hộ; Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; đại diện UBND cấp xã, phường; các sở ngành liên quan như Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính; cùng khoảng 10 cộng đồng dân cư địa phương.
Bên cạnh các nhóm đã nêu trên, tại các địa bàn trên, cần đồng thời khảo sát và đánh giá mức độ tham gia và đóng góp của các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức xã hội, bao gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân các cấp, các hội nghề nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ, các tổ chức tự nguyện, câu lạc bộ chuyên ngành liên quan (nếu có)… nhằm làm rõ vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.
- Phạm vi nhiệm vụ của tư vấn sẽ tập trung nhưng không giới hạn các hoạt động và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu rà soát các nội dung của Khung Đa dạng sinh học toàn cầu và các Quyết định của Công ước Đa dạng sinh học, các văn bản, quy định của Nhà nước và của các địa phương liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng địa phương và các tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội trong bảo tồn đa dạng sinh học tại các hệ sinh thái rừng, biển, đất ngập nước…
- Xây dựng khung báo cáo, danh sách các địa điểm khảo sát đề xuất, danh sách các nhóm phỏng vấn đảm bảo phương pháp tiếp cận toàn diện bao gồm các nhóm đối tượng là phụ nữ, thanh niên, người dân tộc thiểu số, và các đối tượng thường bị bỏ quên; các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội tại địa phương; trên cơ sở đó, xây dựng đề xuất kỹ thuật riêng cho từng tỉnh, bao gồm phương pháp thực hiện, lộ trình, khu vực khảo sát và đề cương báo cáo, để WWF và đối tác địa phương thống nhất trước khi triển khai;
- Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và kế hoạch khảo sát để WWF và đơn vị đầu mối quản lý dự án thuộc các Sở Nông nghiệp và Môi trường địa phương thống nhất và phê duyệt trước khi triển khai;
- Tiến hành khảo sát thực địa, phỏng vấn các nhóm cộng đồng và các bên liên quan và thu thập thông tin, dữ liệu; bao gồm:
– Thu thập và phân tích dữ liệu xã hội phân tách tại các địa điểm khảo sát (theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, thu nhập và tình trạng khuyết tật);
– Đảm bảo dữ liệu xã hội phân tách được tổng hợp và từ đó, được tích hợp vào phân tích, đánh giá mức độ tham gia thực chất của cộng đồng địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học, làm cơ sở cho các khuyến nghị chính sách phù hợp;
– Tài liệu hoá các quyền tiếp cận, sử dụng và quản lý tài nguyên hiện có trong cộng đồng; đồng thời làm rõ các mối quan hệ về vai trò và ảnh hưởng giữa các nhóm trong cộng đồng (ví dụ: ai có tiếng nói trong quá trình ra quyết định liên quan đến bảo tồn; vai trò của người lớn tuổi, phụ nữ, người dân tộc thiểu số, cán bộ thôn bản…), bao gồm cả các cơ chế ra quyết định truyền thống hoặc chính thức/hiện hành liên quan đến quản lý tài nguyên và hoạt động bảo tồn;
– Ghi nhận và phân tích các nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học (gồm yếu tố sinh thái, xã hội, sinh kế, quản trị);
– Ghi nhận tri thức truyền thống và bản địa về bảo tồn và sử dụng tài nguyên sinh học;
– Đánh giá sơ bộ tình trạng các chỉ báo đa dạng sinh học chính, bao gồm xu hướng duy trì hoặc cải thiện theo dữ liệu thứ cấp và nhận định tại địa phương;
– Xác định các cơ chế sàng lọc rủi ro môi trường – xã hội (ESS) hiện có hoặc tiềm năng tại cấp dự án/cảnh quan và phương án giảm thiểu (nếu có);
– Rà soát các khu vực bảo tồn do cộng đồng đề xuất hoặc có tiềm năng đề xuất (OECM, ICCA), mức độ phân định ranh giới và tình trạng công nhận hiện tại;
– Ghi nhận mô hình sinh kế, mức độ tiếp cận tài chính và cơ chế chia sẻ lợi ích liên quan đến bảo tồn tại địa phương;
– Đánh giá sơ bộ tính bền vững của các mô hình bảo tồn cộng đồng và khả năng duy trì sau khi kết thúc dự án;
– Đưa ra các khuyến nghị sơ bộ về các cơ chế tài chính cần thiết (ví dụ: hỗ trợ sinh kế, cơ chế chia sẻ lợi ích, tài trợ từ ngân sách hoặc chương trình quốc gia) nhằm tăng cường sự tham gia thực chất và đảm bảo thực hiện hiệu quả các kế hoạch hành động NBS ở cấp địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý tới cơ chế hỗ trợ cộng đồng, nhóm yếu thế, và khả năng duy trì mô hình bảo tồn khi kết thúc dự án.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát và tham vấn cộng đồng và các bên liên quan, từ đó hoàn thiện báo cáo để xin ý kiến đóng góp/khuyến nghị tại hội thảo tham vấn cấp tỉnh;
- Hoàn thiện báo cáo dựa trên cơ sở tiếp thu và giải trình các ý kiến đóng góp/ khuyến nghị của cộng đồng, chính quyền địa phương và các bên liên quan;
Nhóm tư vấn cần phối hợp chặt chẽ với trưởng nhóm nghiên cứu (TS.Trương Quang Hoàng) và các thành viên nhóm nghiên cứu là cán bộ của CRD và các đơn vị đầu mối quản lý dự án thuộc các Sở Nông nghiệp và Môi trường trong suốt quá trình triển khai nhiệm vụ, đồng thời cập nhật tiến độ định kỳ, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện và chất lượng đầu ra.
3. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP
STT | Hoạt động cụ thể | Sản phẩm giao nộp | Thời hạn |
Nhiệm vụ 1 | 1.1. Nghiên cứu rà soát tài liệu chuyên sâu | Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát | 20-30/8/2025 |
1.2 Xây dựng khung báo cáo chi tiết | Dự thảo khung báo cáo | 01-5/9/2025 | |
1.3. Xây dựng đề xuất kỹ thuật chi tiết riêng cho từng tỉnh, thành | Đề xuất kỹ thuật chi tiết riêng cho 3 tỉnh, thành | 05-10/9/2025 | |
Nhiệm vụ 2 | 2.1. Chọn đối tượng và mẫu khảo sát | Danh sách các địa điểm khảo sát | 10-15/9/2025 |
2.2. Phát triển công cụ thu thập thông tin | Bộ công cụ khảo sát thu thập thông tin được WWF và Sở NNMT thống nhất | 15-20/9/2025 | |
2.3. Xây dựng kế hoạch khảo sát chi tiết | Kế hoạch khảo sát được WWF và Sở NNMT thống nhất | 20-25/9/2025 | |
Nhiệm vụ 3 | 3.1. Tổ chức tập huấn cho nhóm khảo sát | Tài liệu tập huấn | 26/9/2025 |
3.2. Triển khai khảo sát thực địa tại Huế (FGD, KII, nghiên cứu trường hợp) | Bộ thông tin, số liệu | 1-10/10/2025 | |
3.3. Triển khai khảo sát thực địa tại Đà Nẵng (FGD, KII, nghiên cứu trường hợp) | Bộ thông tin, số liệu | 10-20/10/2025 | |
3.4. Triển khai khảo sát thực địa tại Quảng Trị (FGD, KII, nghiên cứu trường hợp) | Bộ thông tin, số liệu | 20-30/10/2025 | |
Nhiệm vụ 4 | 4.1. Nhập liệu và làm sạch dữ liệu thu thập được | Báo cáo kết quả khảo sát thực địa và phỏng vấn | 1-2/11/2025 |
4.2. Tổng hợp và phân tích dữ liệu | Bộ dữ liệu | 3-5/11/2025 | |
4.3. Biên soạn dự thảo báo cáo số 1 | Dự thảo báo cáo số 1 gửi WWF và các Sở NN&PTNT để góp ý | 5-30/11/2025 | |
Nhiệm vụ 5 | 5.1. Tham gia và trình bày báo cáo tại hội thảo tham vấn cấp tỉnh/thành tại Huế | Bài trình bày và tổng hợp ý kiến góp ý | 1/12/2025 |
5.2. Tham gia và trình bày báo cáo tại hội thảo tham vấn cấp tỉnh/thành tại Đà Nẵng | Bài trình bày và tổng hợp ý kiến góp ý | 3/12/2025 | |
5.3. Tham gia và trình bày báo cáo tại hội thảo tham vấn cấp tỉnh/thành tại Quảng Trị | Bài trình bày và tổng hợp ý kiến góp ý | 5/12/2025 | |
5.4. Tổng hợp ý kiến đóng góp/khuyến nghị từ các hội thảo tham vấn | Biên bản tổng hợp ý kiến feedback/khuyến nghị từ các hội thảo tham vấn | 5-10/12/2025 | |
5.5. Hoàn thiện báo cáo cuối cùng và nộp cho WWF | 03 Báo cáo cuối cùng của 3 địa phương + 01 Báo cáo chung 3 địa phương bằng cả tiếng Việt và Tiếng Anh | 10-20/12/2025 |
4. YÊU CẦU TƯ VẤN
Trình độ chuyên môn: 01 chuyên gia có trình độ tiến sỹ về quản lý môi trường, thạc sỹ về phát triển xã hội và đại học về lâm nghiệp; 01 chuyên gia có trình độ tiến sỹ và thạc sỹ về quản lý tài nguyên và đại học về phát triển nông thôn.
Kinh nghiệm:
- Hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu, truyền thông, giáo dục cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan vào công tác bảo tồn.
- Hơn 10 kinh nghiệm thực hiện các đánh giá hoặc khảo sát liên quan đến sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
- Hiểu biết về bối cảnh địa phương tại Huế, Đà Nẵng, Quảng Trị
- Kỹ năng phân tích dữ liệu định tính và định lượng tốt.
- Kỹ năng viết báo cáo và trình bày tốt bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
5. CÁCH NỘP HỒ SƠ
- Thư bày tỏ sự quan tâm
- Lý lịch khoa học (CV) của các tư vấn trong nhóm
- Kế hoạch thực hiện
- Đề xuất mức phí tư vấn
Hồ sơ nộp trực tiếp tại văn phòng Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (số 102 Phùng Hưng, Tp Huế) hoặc qua địa chỉ email: office@crdvietnam.org trước 17h00 ngày 28/8/2025;
Mọi thông tin chi tiết vui lòng xem tại điều khoản tham chiếu hoặc liên hệ Bà Lê Thị Minh Hải theo số điện thoại: 0234 3529749 (số máy lẻ: 0) và email: hailm@crdvietnam.org.